Thuế VAT hay còn gọi thuế giá trị gia tăng là loại thuế phổ biến và quan trọng tại Việt Nam. Thuế VAT giúp cân bằng ngân sách trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Vậy khái niệm thuế VAT là gì? Đối tượng áp dụng thuế VAT là ai? Cùng MECI tìm hiểu những kiến thức qua bài viết dưới đây.
Mục lục
Thuế VAT là gì?
Vào năm 1954, thuế giá trị gia tăng (VAT) được ban hành lần đầu tiên tại nước Pháp với nguồn gốc từ thuế doanh thu. Thuế giá trị gia tăng có tên gọi trong tiếp Pháp là Taxe sur la valeur ajoutée (TVA) và trong tiếng anh là Value Added Tax viết tắt là VAT.
Thuế VAT là loại thuế gián thu đánh trực tiếp vào người tiêu dùng cuối cùng, được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến khâu tiêu dùng cuối cùng.
Đặc điểm của thuế VAT
Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước, đặc điểm của thuế vat được thể hiện ở những khía cạnh như sau:
- Thuế VAT là thuế gián thu: Các đơn vị sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ sẽ cộng thuế vào giá bán mua hàng của người tiêu dùng và nộp vào ngân sách nhà nước thay cho họ. Vì vậy thuế VAT là thuế gián thu.
- Thuế VAT là đánh vào tất cả các giai đoạn và không trùng lặp: Thuế VAT đánh vào tất cả các giai đoạn và tính trên giá trị gia tăng của từng giai đoạn từ khâu sản xuất, vận chuyển và tiêu dùng. Cách tính thuế này không tính phần trùng GTGT đã tính ở giai đoạn trước.
- Thuế VAT đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến: Thuế VAT đánh vào hàng hóa phục vụ cho mục đích sản xuất, không phụ thuộc vào yếu tố quốc gia, hàng nội địa hay nhập khẩu. Người tiêu dùng tại Việt Nam sẽ phải chịu thuế theo quy định của nhà nước.
- Thuế VAT có phạm vi áp dụng rộng: Thuế VAT đánh vào hầu hết tất cả các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người.
Vai trò của thuế VAT
Thuế VAT có vai trò rất quan trọng, là nguồn ngân sách hỗ trợ cho nhà nước quản lý các hoạt động trong lưu thông hàng hóa và quản lý nền kinh tế của đất nước.
Thuế VAT trong lưu thông hàng hóa
Thuế VAT giúp cho giá cả hàng hóa hợp lý và phù hợp với người tiêu dùng, hạn chế tình trạng thuế chồng thuế. Thuế VAT giúp ổn định giá thành và mở rộng việc buôn bán hàng hóa, góp phần phát triển mạnh mẽ quá trình sản xuất nội địa cũng như xuất khẩu hàng hóa quốc tế.
Thuế VAT ở trong quản lý kinh tế nhà nước
Thuế VAT là nguồn ngân sách lớn và ổn định phục vụ cho các hoạt động xây dựng nhà nước. So với các loại thuế trực thu, thuế VAT có cách thực hiện và tổ chức dễ dàng hơn vì không cần phải xem xét, phân tích về tính hợp lệ của các khoản chi phí.
Thuế VAT sẽ nâng cao mức giá vốn các sản phẩm và hàng hóa nhập khẩu để cân bằng thị trường, nhằm đảm bảo các sản phẩm trong nước sẽ có chỗ đứng và phát triển.
Giảm tình trạng việc thất thu thuế, người tiêu dùng sẽ có tính tự giác và nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Tăng cường hoạt động hạch toán rõ ràng và góp phần vào quá trình mua bán giao dịch có kèm hóa đơn chứng từ.
Các đối tượng chịu thuế và không chịu thuế VAT
Đối tượng phải chịu thuế VAT (Thuế giá trị gia tăng)
Đối tượng chịu thuế VAT sẽ là sản phẩm, dịch vụ dùng trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Ngoại trừ các đối tượng không chịu thuế VAT theo các thông tư cụ thể do nhà nước quy định.
Đối tượng không phải chịu thuế VAT (Thuế giá trị gia tăng)
Một số sản phẩm và ngành hàng không chịu thuế VAT theo quy định như sau:
- Sản phẩm trồng trọt (sản phẩm trồng rừng); Các đơn vị, tổ chức tự sản xuất và bán ra các sản phẩm chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa qua chế biến hoặc sơ chế.
- Các sản phẩm giống cây trồng, giống động vật như cây giống, trứng giống,…
- Các hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp như cày, bừa đất, nạo vét kênh, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muốn được sản xuất từ nước biển. muối tự nhiên, muối iot có thành phần chính là Nacl.
- Nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước, bán hoặc cho người đang thuê.
- Thông tin chuyển quyền sử dụng đất.
- Các bảo hiểm liên quan đến con người như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. Các loại bảo hiểm nông nghiệp khác như bảo hiểm cây trồng, VAT nuôi. Bảo hiểm tàu thuyền, trang thiết bị phục vụ trong quá trình đánh bắt thủy sản.
- Dịch vụ liên quan đến tài chính, ngân hàng và kinh doanh chứng khoán.
Bạn đọc có thể tham khảo chi tiết đối tượng không áp dụng thuế VAT tại Điều 5 Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng 2008.
Các phương pháp tính thuế VAT phổ biến nhất
Có 2 phương pháp tính số thuế VAT phải nộp cho nhà nước theo phương pháp khấu trừ và tính trực tiếp.
Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Thuế VAT phải nộp theo phương pháp khấu trừ = Thuế VAT đầu ra – Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Trong đó, thuế VAT đầu ra là tổng số thuế của hàng hóa và dịch vụ thể hiện trên hóa đơn và tính theo công thức sau:
- Thuế VAT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân thuế suất do nhà nước quy định.
- Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ chính là số thuế ghi trên hóa đơn đầu vào khi mua hàng tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thuế VAT được tính trực tiếp
Thuế VAT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp = Tỷ lệ % x doanh thu
Trong đó:
- Tỷ lệ %: Mức tỷ lệ này nhà nước sẽ có quy định riêng đối với từng loại hàng hóa và dịch vụ.
- Doanh thu: Tổng số tiền các sản phẩm thực tế trên hóa đơn phải chịu thuế theo quy định, bao gồm cả các khoản chi phí phụ thu thêm.
>> Hướng dẫn cách đọc báo cáo tài chính của một doanh nghiệp chỉ với 3 bước.
Bài viết đã cung cấp đầy đủ thông tin về khái niệm thuế VAT là gì, cách tính thuế phải nộp theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp. Những kiến thức trong bài sẽ giúp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng áp dụng và thực hiện theo quy định nhà nước.
Câu hỏi thường gặp
Thuế VAT được hiểu như thế nào?
Thuế VAT là loại thuế gián thu đánh trực tiếp vào người tiêu dùng cuối cùng, được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến khâu tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng chịu thuế VAT là ai?
Đối tượng chịu thuế VAT sẽ là sản phẩm, dịch vụ dùng trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt nam. Ngoại trừ các đối tượng không chịu thuế VAT theo các thông tư cụ thể do nhà nước quy định.